Nhằm giúp các em hệ thống kiến thức, dễ dàng tiếp thu và vận dụng vào làm bài tập, Cmm.edu.vn gửi đến tài liệu sơ đồ tư duy Tràng Giang của Huy Cận với hệ thống luận điểm chi tiết và sơ bộ. bản đồ tư duy. . Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các bạn học tập hiệu quả và đạt kết quả cao
******
Sơ đồ tư duy Tràng Giang lớp 11
Sơ đồ tư duy Tràng Giang ngắn gọn
Luận điểm 1: Bức tranh thiên nhiên bao la, vô tận
Luận điểm 2: không gian và thời gian qua bài thơ
Luận điểm 3: Nỗi buồn cay đắng của nhà thơ
Bài thơ “Tràng Giang” của Huy Cận với sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và cổ điển đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên hiu quạnh, buồn bã. Từ những câu thơ trong bài thơ Tràng giang của Huy Cận, ta thấy được nỗi cô đơn, lẻ loi của con người và tình yêu quê hương, nỗi nhớ quê hương sâu nặng, chân thành của Huy Cận.
Sơ đồ tư duy để cảm nhận bài thơ Tràng Giang
Luận đề 1: Cảnh thiên nhiên sông nước mênh mông, rộng dài và tâm trạng của nhà thơ
Luận điểm 2: Sự hoang vắng của cảnh vật và nỗi cô đơn của thi nhân
Luận điểm 3: Tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước của nhà thơ
Cách miêu tả thiên nhiên của Huy Cận như gợi lên trước mắt người đọc một bức tranh với tầng mây, lớp lớp đùn lên trên những ngọn núi cao, cùng với hình ảnh cánh chim nhỏ nghiêng mình trong bóng chiều. Chiều đoàn bay về đoàn tụ với gia đình. Có lẽ khi chứng kiến những hình ảnh thiên nhiên ở những câu thơ trước, nhà thơ đã cảm nhận được nỗi buồn thấm vào lòng nhưng chỉ khi nhìn thấy hình ảnh cánh chim, Huy Cận mới bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ nhà. Tôi. , nhớ quê hương da diết. Ta thấy được tình cảm chân thành, gắn bó của nhà thơ đối với gia đình, quê hương, đất nước. Dù ở đâu, trong lòng những người con xa quê vẫn luôn nhớ về hình bóng của người thân…
Xem chi tiết dàn ý và bài văn mẫu hay: Cảm nhận bài thơ Tràng Giang
Bản đồ tư duy Tràng Giang lớp 11 khổ 1
– Luận điểm 1: Cảnh quan bao la và hấp dẫn của sông Hồng
– Luận điểm 2: Nỗi buồn của nhà thơ trước không gian vô định.
Sự tương phản giữa cái bao la của sông nước với con thuyền nhỏ bé lênh đênh giữa sông càng gợi lên sự nhỏ bé của con thuyền. “Chiếc thuyền” là hình ảnh hiện thực nhưng dưới điểm nhìn của cái tôi lãng mạn, chiếc thuyền cũng thể hiện những thân phận nhỏ bé, trôi nổi của kiếp người. Hình ảnh con thuyền và dòng sông đã xuất hiện trong thơ ca từ xa xưa. Việc sử dụng hình ảnh cổ điển trong thơ và hình ảnh ngụ ngôn “song song” gợi lên nỗi buồn xa xăm. Sử dụng nghệ thuật tiểu đối ở điệp khúc “buồn điệp điệp” đối với cụm từ “nước song song” tạo nhịp điệu nhẹ nhàng, chậm rãi cho hai câu thơ, như những tiếng thở dài trầm bổng dâng lên trong lòng thi nhân. .
Xem chi tiết dàn ý và bài văn mẫu: tìm hiểu khổ thơ đầu bài Tràng giang của Huy Cận
Sơ đồ tư duy về vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ Tràng Giang
– Luận điểm 1: tìm hiểu nội dung bài thơ.
– Luận điểm 2: Vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại của bài thơ.
Bài thơ là một biểu hiện độc đáo của hiện tượng thú vị “bình mới rượu cũ” trong văn học. Nếu Xuân Diệu là người mới nhất trong các nhà thơ mới thì Huy Cận là nhà thơ đã góp phần làm cho lâu đài thơ mới ngày càng thêm đẹp. Là một nhà thơ mới, Huy Cận đã hoà mình vào dòng thơ mới thấm đượm yếu tố cổ điển của văn học trung đại Việt Nam và của thơ Đường. Trong cảm giác “mang sầu riêng” của phương Đông cổ đại trước con người và vũ trụ, nhà thơ lồng vào đó nỗi cô đơn của một con người riêng tư, vừa ý thức được nhân cách của chính mình, vừa học hỏi triết học. , thơ. Hướng Tây.
Xem bài tham khảo: tìm hiểu vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ Tràng giang
Sơ đồ tư duy về bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Tràng Giang
– Luận điểm 1: Bức tranh thiên nhiên trời rộng sông dài
+ Bức tranh dòng sông buồn
+ Hình ảnh cồn cát hoang vắng
– Luận điểm 2: Bức tranh tâm trạng.
Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Tràng Giang như vẽ ra trước mắt người đọc một khung cảnh thiên nhiên bao la, sông núi. Đằng sau bức tranh ấy là nỗi nhớ quê hương da diết nhưng kín đáo của Huy Cận.
Tác giả Huy Cận và bài thơ Tràng Giang
I. Tác giả Huy Cận
– Huy Cận (1919-2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận
– Ông tham gia hoạt động cách mạng và giữ nhiều trọng trách khác nhau
– Cũng như tuổi trẻ lúc bấy giờ, Huy Cận ý thức được cuộc sống tù túng, nhàm chán, quanh quẩn nên thường có một nỗi buồn cô đơn, được khắc họa khá rõ nét trong thơ ông.
– Công việc chính:
+ Tập thơ: Lửa thiêng, Vũ điệu, Mỗi sớm mai, Đất nở hoa, Thi nhân thế giới, Tuổi sáu mươi, v.v.
+ Văn xuôi: Kinh cầu
– Phong cách nghệ thuật: Thơ Huy Cận cô đọng, giàu suy tư triết lí
⇒ Huy Cận là gương mặt tiêu biểu của thơ ca hiện đại
II. bài thơ Tràng Giang
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Bài thơ Tràng giang viết vào mùa thu năm 1939
– Cảm hứng sáng tác được bắt nguồn từ hình ảnh sông Hồng mênh mông sóng nước, bốn bề rộng lớn và yên ả
2. Bố cục
– Phần 1 (khổ thơ 1): cảnh sông nước và tâm trạng buồn của nhà thơ
– Phần 2 (khổ thơ 2 + 3): nỗi hoang vắng, cô đơn của nhà thơ
– Phần 3 (khổ thơ 4): cảnh hoàng hôn hùng vĩ và tình yêu quê hương của nhà thơ
3. giá trị nội dung
– Đoạn thơ bộc lộ cảm xúc của cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn thấm đượm tình người, tình đời, tình yêu đất nước thầm kín nhưng thiết tha.
4. giá trị nghệ thuật
– Bài thơ vừa mang vẻ đẹp cổ điển vừa hiện đại
5. Tìm hiểu chi tiết công việc
1. Nhan đề, lời nói đầu
– Cảm nhận được cảnh sông nước mênh mông, gợi cảm xúc cho bài thơ.
– Lời nói đầu: nêu hết tình và cảnh trong bài thơ
2. Kích thước 1
– Hình ảnh quan sát trên sông rất chân thực mà giàu sức gợi
+ những gợn sóng nhẹ nhõm lan đến vô tận gợi nỗi buồn vô tận
+ Con thuyền buông mái chèo một cách thụ động, để mặc cho nước đẩy, gợi sự lênh đênh. So với dòng sông, con thuyền rất nhỏ
+ hình ảnh hai vùng nước song song, đoàn thuyền trở về nước không hứa hẹn một cuộc gặp gỡ mà chỉ là một cuộc chia tay, chia ly.
+ câu thơ: Mấy hàng củi, một cành khô đặc biệt gợi cảm. Nó gợi nhớ về một cá nhân nhỏ bé, bị bỏ lại một mình giữa cuộc đời
– Sử dụng hiệu quả phép tương phản (điệp buồn – nước song song, buồn – mấy dòng), điệp ngữ (điệp điệp, song song), tương phản giữa cá nhân và vũ trụ
Khổ thơ gợi nỗi buồn về sự chia ly, thiếu sự đồng cảm giữa con người với nhau, đặc biệt là nỗi buồn về kiếp người nhỏ bé, vô định.
3. Kích thước 2
– Hai câu đầu khắc phục được sự cô quạnh, vắng lặng của cảnh chiều:
+ Đứng trước không gian ấy, con người càng cô đơn, khao khát được nghe âm thanh của cuộc sống con người.
+ nhưng chợ chiều đã tan, không gian vắng lặng và tĩnh lặng hơn
– Hai câu cuối không gian được mở ra theo các chiều: cao, sâu, rộng, dài. Trong vũ trụ sâu thẳm vô tận không chỉ có sự cô đơn, mà lòng người còn bao trùm bởi sự nhỏ bé, lạc lõng.
– Nghệ thuật sử dụng từ đắt, giá trị, chọn lọc gợi hình ảnh biểu cảm: Liêu xiêu, lãng quên, thăm thẳm,…. Có tác dụng ngắt nhịp của bài thơ
4. Kích thước 3
– Cái hiện ra trước mắt là những hình ảnh gợi lên sự bồng bềnh vô định (trôi dạt nơi đâu) và sự tĩnh lặng, cô tịch (bờ xanh gặp bãi vàng)
– Hình ảnh mà nhà thơ khao khát là chiếc phà, cây cầu như sự phủ định đã có sẵn trong từ không.
Cảm giác lạc lõng một mình trước sông dài trời rộng đã khiến nhà thơ mong được đón nhận tiếng nói của con người, mong được nhìn thấy sự giao thoa gần gũi giữa con người nhưng tất cả vẫn là riêng biệt. (hình ảnh con thuyền, cây cầu tượng trưng cho sự giao lưu giữa hai bên nhưng không có) nỗi buồn về tình thế, về thế cuộc
5. Kích thước 4
– Mang màu sắc thơ Đường khá rõ nét từ hình ảnh ước lệ đến cách sử dụng chất liệu thơ Đường luật
+ Hình ảnh mây cao đùn núi bạc lấy cảm hứng từ câu thơ tả sự hùng vĩ của thiên nhiên của Đỗ Phủ nhưng câu thơ của Huy Cận lại miêu tả thiên nhiên óng ánh, tráng lệ với những nét độc đáo riêng.
+ Hai câu cuối hơi thơ Thôi Hiệu.
– Thủ pháp đối thoại mang màu sắc cổ điển nhưng cảm xúc hiện đại: cái tôi lẻ loi, lẻ loi, bị thế giới lấn át
+ Hình ảnh con chim với đôi cánh nhỏ gợi cảm giác lo lắng, sợ hãi.
+ Nỗi nhớ nhà xốn xang trong lòng, là mong ước của tác giả tìm được chỗ dựa cho tâm hồn cô đơn, trống trải.
6. Nghệ thuật
Vẻ đẹp cổ điển được thể hiện ở nhiều khía cạnh:
+ Mỗi dòng có 7 chữ, mỗi khổ có 4 dòng, cách nhau như một câu thất ngôn tứ tuyệt.
+ Cách miêu tả thiên nhiên theo lối hội họa cổ điển: vài nét vẽ giản dị mà nắm bắt được cái hồn của tạo vật
+ tả cảnh ngụ tình
+ sang trọng, tao nhã từ hình ảnh, ngôn từ
– Tính hiện đại thể hiện ở cách cảm nhận sự vật, cái buồn buồn chung chung của cái tôi lãng mạn đương thời.
Xem thêm một số tài liệu tham khảo:
- Mở bài Tràng Giang hay và sáng tạo
- Tổng hợp các chuyên đề về bài thơ Tràng Giang
*******
Trên đây là sơ đồ tư duy Tràng Giang của Huy Cận do Cmm.edu.vn tổng hợp. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tập và ôn tập môn Văn tốt hơn. Đừng quên tham khảo thêm các bài văn mẫu 11 được cập nhật đầy đủ tại Cmm.edu.vn. Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn.
Tham khảo ngay sơ đồ tư duy Tràng Giang của Huy Cận hệ thống kiến thức ngắn gọn, dễ hiểu về bài thơ Tràng Giang giúp học sinh lớp 11 học tập và ôn tập tốt môn Văn.
Bản quyền bài viết thuộc về trường THPT TP Sóc Trăng. Mọi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: Trường Cmm.edu.vn (thptsoctrang.edu.vn)
Bạn xem bài Sơ đồ tư duy Tràng Giang – Huy Cận Bạn đã khắc phục được lỗi phát hiện chưa?, nếu chưa hãy góp ý thêm về Sơ đồ tư duy Tràng Giang – Huy Cận bên dưới để Trường THCS Võ Thị Sáu thay đổi & hoàn thiện nội dung cho tốt hơn. Bạn! Cảm ơn quý vị đã ghé thăm Website: vothisaucamau.edu.vn của Trường THCS Võ Thị Sáu
Nhớ dẫn nguồn bài viết này: Sơ đồ tư duy Tràng Giang – Huy Cận của website vothisaucamau.edu.vn
Thể loại: Văn học
Danh Mục: Ngữ Văn
Web site: http://thpt-vinhdinh-quangtri.edu.vn/